Banner

Cơ cấu quản lý và thẩm quyền.

Điều 54 Luật về Ban quy hoạch sóng vô tuyến và chỉ đạo hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông năm 2010 đã quy định thành lập một Ủy ban quản lý quỹ với Chủ tịch NBTC là chủ tịch Ủy ban quản lý quỹ. Ngoài ra còn có 4 ủy viên từ các vị trí của các cơ quan Chính phủ, bao gồm: Thủ tướng Chính phủ thường trực, Bí thư Ủy ban phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, Giám đốc Vụ tổng kiểm soát và Giám đốc trung tâm công nghệ kỹ thuật và máy tính quốc gia là ủy viên trên danh nghĩa, và quy định thêm 5 ủy viên là chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về các mặt có liên quan đến mục tiêu của USO, trong đó gồm ủy viên phát triển nhân lực và chuyên môn phát thanh 1 người, chuyên môn truyền hình 1 người, chuyên môn dịch vụ viễn thông cơ bản phổ quát và người có hoàn cảnh khó khăn 1 người, chuyên môn bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc xúc tiến quyền lợi và tự do cộng đồng 1 người, và chuyên môn xúc tiến quyền lợi và bảo vệ quyền lợi người có hoàn cảnh khó khăn 1 người, với thư ký NBTC là ủy viên và làm nhiệm vụ thư ký, và có văn phòng quỹ nghiên cứu và phát triển là cơ quan trực thuộc văn phòng NBTC, chịu trách nhiệm về các công việc hành chính, hỗ trợ hoạt động của Ủy ban quản lý quỹ và các công việc khác như hỗ trợ làm dự thảo thông báo hoặc nội quy liên quan đến công việc, lên kế hoạch, quản lý tài chính, phân bổ ngân sách, tổ chức tài khoản và thực hiện hệ thống kế toán, tổng kết và trình bày báo cáo, quan hệ công chúng, phân tích dự án nhằm hoạt động theo đúng phương hướng mục tiêu, và các công việc được chỉ định khác.
Ngoài ra, điều 55 Luật về Ban quy hoạch sóng vô tuyến và chỉ đạo hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông năm 2010 đã quy định Ủy ban quản lý quỹ có các thẩm quyền sau:

  1. Quản lý USO.
  2. Trình bày ý kiến về việc phân bổ tài chính nhằm chi trả theo các mục tiêu của quỹ cho NBTC để phê duyệt.
  3. Ban hành nội quy liên quan đến việc bảo quản, chi trả, tài khoản và hệ thống kế toán.
  4. Công khai thông tin liên quan đến việc phân bổ tài chính và hoạt động của USO cho cộng đồng được biết thông qua cổng thông tin điện tử của văn phòng NBTC.

Ngoài Ủy ban quản lý quỹ, điều 33 Luật về Ban quy hoạch sóng vô tuyến năm 2010, cùng với nghị quyết tại cuộc họp NBTC lần thứ 4/2016, Ủy ban NBTC đã thành lập 4 tiểu ban nhằm hỗ trợ hoạt động của Ủy ban quản lý quỹ, gồm:

 

Tiểu ban xem xét sàng lọc dự án và tài chính sử dụng từ nguồn quỹ nghiên cứu và phát triển hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông vì lợi ích cộng đồng.

Tiểu ban xem xét sàng lọc dự án và tài chính có trách nhiệm hỗ trợ hoạt động của Ủy ban quản lý quỹ trong việc xem xét kỹ lưỡng các dự án và tài chính cần được xúc tiến và hỗ trợ kinh phí từ quỹ. Tiểu ban có các thẩm quyền như sau:

  1. Trình bày quan điểm liên quan đến việc quy định nguyên tắc, trình tự và quy trình xem xét sàng lọc dự án xin được xúc tiến và hỗ trợ từ nguồn quỹ.
  2. Xem xét sàng lọc dự án và tài chính xin được xúc tiến và hỗ trợ từ nguồn quỹ nhằm trình bày cho Ủy ban quản lý quỹ xem xét.
  3. Phối hợp hoặc hợp tác làm việc hoặc hỗ trợ hoạt động với các bộ phận khác có liên quan
  4. Khuyến nghị thành lập các ban ngành nhằm hỗ trợ hoạt động của tiểu ban theo nhu cầu và tính thích hợp.
  5. Mời cá nhân hoặc bộ phận có liên quan đến giải thích sự thật, cung cấp thông tin hoặc trình bày ý kiến nhằm hỗ trợ hoạt động của tiểu ban.
  6. Báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban quản lý quỹ biết ít nhất 1 lần 1 quý.
  7. Thực hiện các công việc khác do Ủy ban quản lý quỹ giao.

Tiểu ban theo dõi và đánh giá kết quả dự án quỹ nghiên cứu và phát triển hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông vì lợi ích cộng đồng.

Tiểu ban theo dõi và đánh giá kết quả dự án được thành lập nhằm hỗ trợ hoạt động của Ủy ban quản lý quỹ trong việc theo dõi và đánh giá kết quả dự án được nhận sự tài trợ được tiến hành một cách nghiêm túc và có hiệu quả, với các nhiệm vụ sau:

  1. Trình bày quan điểm liên quan đến khuôn khổ theo dõi và đánh giá kết quả dự án được nhận sự xúc tiến và tài trợ từ quỹ, nhằm trình bày cho Ủy ban quản lý quỹ xem xét.
  2. Theo dõi và đánh giá kết quả việc sử dụng kinh phí nhằm thực hiện theo đúng mục tiêu của quỹ, trình bày phương hướng cải tiến sửa đổi để đạt hiệu quả cao hơn.
  3. Nghiên cứu, tổng hợp và làm báo cáo hiệu suất và hiệu quả việc sử dụng kinh phí quỹ theo quy định tại điều 52 Luật về Ban quy hoạch sóng vô tuyến năm 2010, nhằm trình bày cho Ủy ban xem xét.
  4. Đánh giá kết quả hoạt động hàng năm của quỹ để trình cho Ủy ban xem xét.
  5. Phối hợp và hợp tác hoặc hỗ trợ hoạt động với các bộ phận khác có liên quan.
  6. Kiến nghị thành lập các ban làm việc nhằm hỗ trợ hoạt động của Ủy ban theo nhu cầu và tính thích hợp.
  7. Mời cá nhân hoặc bộ phận có liên quan đến giải thích sự thật, cung cấp thông tin hoặc trình bày ý kiến nhằm hỗ trợ hoạt động của Ủy ban.
  8. Báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban quản lý quỹ ít nhất 1 lần 1 quý.
  9. Thực hiện các công việc khác do Ủy ban quản lý quỹ giao.

Tiểu ban xúc tiến chính sách và kế hoạch chiến lược quỹ nghiên cứu và phát triển hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông vì lợi ích cộng đồng.

Tiểu ban xúc tiến chính sách và kế hoạch chiến lược có trách nhiệm hỗ trợ hoạt động của Ủy ban quản lý quỹ trong việc xúc tiến chính sách và kế hoạch chiến lược của quỹ để đạt hiệu quả và theo đúng mục tiêu của quỹ theo quy định của Luật về Ban quy hoạch sóng vô tuyến điện và chỉ đạo hoạt động phát thanh, truyền hình và truyền thông năm 2010, với các nhiệm vụ sau:

  1. Trình bày ý kiến liên quan đến chính sách và kế hoạch chiến lược của quỹ để tiến hành xem xét cải tiến chính sách và kế hoạch chiến lược của quỹ và dự  thảo kế hoạch hàng năm của quỹ.
  2. Trình bày ý kiến liên quan đến việc quy định chính sách phân bổ tài chính của quỹ dành cho các dự án theo quy định của Ủy ban quản lý quỹ (dự án loại 2) và phương hướng trong việc hỗ trợ hoạt động theo quy định của Luật về Quỹ phát triển thông tin an toàn và sáng tạo, theo quy định tại điều 52 (5) Luật về Ban quy hoạch sóng vô tuyến và chỉ đạo hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông năm 2010.
  3. Trình bày ý kiến liên quan đến việc đưa ra phạm vi hoạt động (TOR) dự án theo quy định của Ủy ban quản lý quỹ (dự án loại 2)
  4. Trình bày ý kiến liên quan đến việc quy định nguyên tắc, cách thức bảo quản, sử dụng tài chính, tổ chức tài khoản và hệ thống kế toán cho Ủy ban quản lý quỹ xem xét.
  5. Trình bày ý kiến về việc quản lý tài chính của quỹ để đạt hiệu quả và ổn định.
  6. Nghiên cứu, tổng hợp và trình bày hạn mức nguồn kinh phí hàng năm cho Ủy ban quản lý quỹ xem xét để việc sử dụng tài chính của quỹ được hiệu quả và theo đúng kế hoạch chiến lược đã quy định.
  7. Liên kết và phối hợp hoạt động với NBTC các công việc có liên quan đến việc quy định chính sách và phân bổ tài chính của quỹ nhằm đạt được sự tích hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
  8. Phối hợp và hợp tác làm việc hoặc hỗ trợ hoạt động với các bộ phận khác có liên quan.
  9. Mời cá nhân hoặc bộ phận có liên quan đến giải thích sự thật, cung cấp thông tin hoặc trình bày ý kiến nhằm hỗ trợ hoạt động của tiểu ban.
  10. Báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban quản lý quỹ biết ít nhất 1 lần 1 quý.
  11. Thực hiện các công việc khác do Ủy ban quản lý quỹ giao.

Tiểu ban quản lý rủi ro tài chính của quỹ nghiên cứu và phát triển hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông vì lợi ích cộng đồng.

Tiểu ban quản lý rủi ro tài chính của quỹ nghiên cứu và phát triền hoạt động phát thanh, truyền hình và viễn thông vì lợi ích cộng đồng có trách nhiệm hỗ trợ hoạt động của Ủy ban quản lý quỹ với các nhiệm vụ sau:

  1. Làm khung chính sách, nguyên tắc và cách thức hoạt động liên quan đến việc đầu tư của quỹ nghiên cứu và phát triển, bằng cách cân nhắc đến mức độ rủi ro và kết quả nhận được một cách phù hợp để trình bày cho Ủy ban quản lý quỹ xem xét.
  2. Theo dõi, kiểm soát việc quản lý tài chính của quỹ và báo cáo kết quả hoạt động cho Ủy ban quản lý quỹ biết.
  3. Thực hiện các nghĩa vụ được giao khác.

được tạo bởi  -   (25/05/2017 4:21:14 CH)

Download

Page views: 1114